Thứ Năm, 5 tháng 12, 2019

TUYÊN BỐ VỀ VIỆC LÀM ĐƯỜNG SẮT LÀO CAI – HÀ NỘI – HẢI PHÒNG

TUYÊN BỐ VỀ VIỆC LÀM ĐƯỜNG SẮT LÀO CAI – HÀ NỘI – HẢI PHÒNG

2 comments
 
 
 
 
 
 
6 Votes

Ảnh Đường sắt Cát Linh – Hà Đông 
(Các tổ chức và cá nhân đồng ý ký tên xin ghi rõ: Tên tổ chức và tên người đại diện/ Tên cá nhân và chức danh/nghề nghiệp (nếu có), tỉnh/thành (và quốc gia nếu ở nước ngoài) đang cư trú. Gửi về địa chỉ email: tuyenboduongsatcaotoclaocai@gmail.com)
I. Tình hình 
Báo chí ngày 25/11/2019 cho biết Bộ GTVT thông tin: “Viện khảo sát thiết kế số 5 đường sắt Trung Quốc đã lập quy hoạch xây dựng tuyến đường sắt chạy qua 8 tỉnh thành của Việt Nam: Lào Cai – Yên Bái – Phú Thọ – Vĩnh Phúc – Hà Nội – Hưng Yên – Hải Dương – Hải Phòng. Tổng chiều dài 392km, với 38 ga, 73 cầu dài hơn 130km, 25 hầm dài 25km; dự kiến kinh phí xây dựng hết 100.000 tỷ đồng. Dự báo năng lực vận tải hàng hóa trên tuyến là 10 triệu tấn, với 15 đôi tàu. Kinh phí khảo sát, lập quy hoạch là 10 triệu nhân dân tệ (32 tỷ đồng Việt Nam) được Chính phủ Trung Quốc cấp viện trợ không hoàn lại”.
Tuyến đường sắt này sẽ nối với thành phố Côn Minh, tỉnh Vân Nam, Tây Nam của Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai (Việt Nam) – Hà Khẩu (Trung Quốc) nằm trong Đại dự án chiến lược kinh tế-chính trị-quốc phòng mang tính toàn cầu của Tập Cận Bình
  1. Về mặt an ninh quốc phòng
    Theo Sách trắng Quốc phòng 2019 Việt Nam công bố 25/11/2019, có thể suy ra rằng, Trung Quốc là “đối tượng” phải vừa “hợp tác vừa đấu tranh” của Việt Nam. Rõ ràng mối quan hệ Việt Nam – Trung Quốc hiện nay đang luôn luôn “vừa có hòa bình, vừa có chiến tranh”, “vừa là bạn vừa là thù”.
    Trong cuộc chiến tranh Trung Quốc xâm lược Việt Nam 1979-1989, Trung Quốc bất ngờ tiến nhanh và vào sâu Việt Nam (30km ở hướng Lào Cai; ở Cao Bằng, chỉ trong một ngày, quân Trung Quốc đã tiến đến 30-40km. Trong cuộc chiến này Trung Quốc tàn phá triệt để hạ tầng kinh tế trong đó có giao thông cầu đường, hệ thống điện nước…ở các thành phố, thị xã Việt Nam (Thị xã Lạng Sơn, Thị xã Cao Bằng, Thị xã Lào Cai, Thị xã Cam Đường, Thị xã Hà Giang…), chúng bắn giết chết hàng chục vạn bộ đội và người dân Việt Nam, trong đó có hàng ngàn người Việt Nam chết oan một phần do phía Trung Quốc nắm vững chi tiết địa hình sông núi, thung thổ của Việt Nam, và yếu tố bất ngờ do Trung Quốc đã chuẩn bị xây dựng sẵn những công trình quân sự (như đường, hầm bí mật…) hoặc trá hình là dân sự khi Trung Quốc giúp Việt Nam (dù là gián tiếp, và nguy hiểm nhất khi người Trung Quốc trực tiếp thực hiện) làm cầu đường, nhà máy, hầm mỏ, khảo sát đo vẽ bản đồ Việt Nam từ sau 1954 đến 1974. 
    Với kinh nghiệm xương máu vụ thảm sát Gạc Ma 14/3/1988, chiến tranh Biên giới phía Bắc 1979-1989… và lịch sử hơn hai ngàn năm chống giặc ngoại xâm đến từ Phương Bắc, thì việc cho phép đơn vị tư vấn của Trung Quốc đo vẽ, khảo sát, lập quy hoạch đường sắt qua 8 tỉnh và đô thị trọng yếu của Việt Nam là vô cùng mất cảnh giác, nguy hiểm đến An ninh, Quốc phòng của Việt Nam. 
  2. Về mặt Kinh Tế
Đường sắt Cát Linh- Hà Đông, dài chỉ 13km giữa lòng Thủ đô văn hiến của Việt Nam còn như một đống xương Trung Quốc mang tới, đã tăng vốn gần 200% để lại núi nợ công cho Dân, và nhà thầu Trung Quốc đã thi công chậm, vượt thời gian gần 200% chưa xong, vẫn nằm chình ình chưa vận hành, vẫn đang thách thức sự chịu đựng của người Việt Nam mà chưa được giải quyết.
Tuyến đường sắt 392km Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng có công suất 10 triệu tấn hàng/năm, rõ ràng chỉ đáp ứng nhu cầu vận tải từ các tỉnh Tây Nam của Trung Quốc, với Việt Nam thì công suất vận tải hướng tuyến Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng về đường sắt, đường bộ hiện tại đã dư thừa. Nếu Trung Quốc nóng lạnh trong “hợp tác, đấu tranh”, bất ngờ không dùng dịch vụ vận tải ở tuyến này vì Trung Quốc đã có tuyến Côn Minh – Phòng Thành và Côn Minh – Lào – Mê Kong -Thái Lan, thì 100.000 tỷ đồng xây dựng sẽ lãi mẹ đẻ lãi con, ai sẽ gánh cho Dân Việt Nam?
Mặt khác mạng lưới giao thông đường sắt, đường bộ Nam Bộ – Tứ giác kinh tế (Thành phố Hồ Chí Minh – Đồng Nai – Vũng Tàu – Bình Dương), Tây Nguyên, Trung Bộ còn chưa có vốn đầu tư đúng tầm đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa đang tăng, đang bị ùn ứ.
Dự án đường sắt nói trên được trình ra Quốc hội Việt Nam ngay sau khi công luận dấy lên quan ngại về việc Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, trong đó qui định miễn thị thực với những người nước ngoài khi “vào khu kinh tế ven biển, càng khiến người dân bất bình và lo âu. Rõ ràng hai sự kiện kết hợp lại sẽ tạo ra nguy cơ rất lớn về an ninh chính trị, kinh tế và quốc phòng cho Việt Nam.
II. Tuyên bố
Vì các lý do trên, các tổ chức Xã hội dân sự, các cá nhân ký tên dưới đây tuyên bố:
  1. Yêu cầu nhà nước không xây dựng đường sắt mới Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng vào lúc này vì nó chủ yếu phục vụ mục đích chính trị-kinh tế-quân sự của Trung Quốc. Tập trung lo đường cao tốc Bắc Nam và giao thông đồng bằng sông Cửu Long.
  2. Yêu cầu nhà nước xem xét lại toàn bộ chiến lược hợp tác giữa Việt Nam và Trung Quốc, sớm loại bỏ những chương trình hợp tác ảnh hưởng đến an ninh kinh tế quốc phòng văn hóa giáo dục.
  3. Yêu cầu nhà nước ngưng ngay việc nhận viện trợ, vốn vay từ Trung Quốc để khảo sát, quy hoạch, xây dựng hạ tầng ở Việt Nam, vì đó là thòng lọng, là bẫy nợ của Trung Quốc.
  4. Không thuê nhà thầu Trung Quốc làm tư vấn khảo sát, lập quy hoạch, thiết kế, xây dựng các công trình cầu đường giao thông trên lãnh thổ Việt Nam (bao gồm cả đất liền và hải đảo).
  5. Không đưa những nội dung bất lợi cho Việt Nam đã bị phản đối trong “Dự luật Đặc khu Kinh tế năm 2018” vào những dự luật mới có thể có.
Lập ngày 1/12/2019 
DANH SÁCH KÝ TÊN ĐỢT 1:
TỔ CHỨC:
  1. Câu Lạc Bộ Lê Hiếu Đằng. Đại diện: Ông Lê Thân, nhà Hoạt động Xã hội, Sài Gòn
  2. Diễn đàn Xã hội Dân sự. Đại diện: TS Tin học Nguyễn Quang A, Sài Gòn
  3. Ban Vận động Văn đoàn Độc lập. Đại diện: Nhà văn Nguyên Ngọc.
  4. Nhóm Bauxite Việt Nam. Đại diện: GS Phạm Văn Yêm
  5. Hội Nhà báo Độc lập Việt Nam. Đại diện: Nhà báo Nguyễn Tường Thụy.
  6. Nhóm Tuổi trẻ Yêu Nước. Đại diện: Nhạc sỹ Trần Vũ Anh Bình.
  7. Nhóm Vì Môi Trường. Đại diện: Nguyễn Thị Bích Ngà, Nhà báo tự do.
  8. Hội Dân Oan Ba Miền. Đại diện: Nguyễn Trường Chinh, Phó Chủ tịch, Hải Dương.
  9. Hội Giáo chức Chu Văn An. Đại diện: Vũ Mạnh Hùng, Nhà giáo hưu trí, Hà Nội.
  10. Hội Bầu Bí Tương Thân, đại diện Nguyễn Lê Hùng
  11. ….
CÁ NHÂN:
  1. Đào Công Tiến, Nhà giáo ưu tú, nguyên Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế, Sài Gòn
  2. Nguyễn Quang A, Tiến sỹ Tin học, Hà Nội
  3. Nguyên Ngọc, Nhà văn, Hội An
  4. Phạm Xuân Yêm, GS Vật Lý, Pháp
  5. Hoàng Hưng, Nhà thơ-Dịch giả, Sài Gòn
  6. Hoàng Dũng, PGS TS, Tp HCM
  7. Võ Văn Thôn, nguyên Giám đốc Sở Tư Pháp, Tp HCM
  8. Nguyễn Thu Giang, nguyên Phó Giám đốc Sở Tư Pháp, Tp HCM
  9. Trần Minh Quốc, Nhà giáo về hưu, thành viên CLB LHĐ, Sài Gòn
  10. Lê Thân, Nhà Hoạt động Xã hội, Sài Gòn
  11. Nguyễn Thị Kim Chi, NSUT, thành viên CLB LHĐ, Sài Gòn
  12. Trần Bang, Kỹ sư, CCB, CLB LHĐ, Sài Gòn
  13. Lê Phú Khải, Nhà báo, CLB LHĐ, Sài Gòn
  14. Kha Lương Ngãi, Nhà báo hưu trí, Sài Gòn
  15. Kha Lương Liệt….., Sài Gòn.
  16. Phan Đắc Lữ, Nhà thơ, Thành viên CLB LHĐ Sài Gòn
  17. Nguyễn Huệ Chi, GS Ngữ văn, Hà Nội
  18. Võ Văn Tạo, Nhà báo, Tp Nha Trang, Khánh Hoà
  19. Nguyễn Đăng Hưng, Giáo sư Danh dự Bỉ quốc, Hưu trí, Sài Gòn
  20. Trần Thế Việt, nguyên Bí thư Thành ủy, Tp Đà Lạt, Lâm Đồng
  21. Nhà báo Huỳnh Sơn Phước, nguyên PTBT Báo Tuổi trẻ Hội An
  22. Nguyễn Thị Bích Ngà, Nhà báo, Sài Gòn
  23. Lê Bảo Nhi, Nhà báo tự do, Sài Gòn
  24. Nhạc sỹ Trần Vũ Anh Bình, Cựu TNLT, Sài Gòn
  25. Nguyễn Thanh Loan, Giáo viên tự do, Sài Gòn
  26. Nguyễn Trường Chinh, Dân oan, Kim Thành, Hải Dương
  27. Vũ Mạnh Hùng, Nhà giáo về hưu, Hà Nội
  28. Võ Xuân Tòng, Nhà văn (hội viên HNV) Hà Nội.
  29. Trần Đức Tiến, Nhà báo độc lập, Đạo diễn truyền hình và phim tài liệu, Hà Nội
  30. Tô Lê Sơn, thành viên CLB LHĐ, Sài Gòn
  31. Nguyễn Viện, Nhà văn, Sài Gòn
  32. Đặng Bích Phượng, Hưu trí, Hà Nội
  33. Nguyễn Quang Vinh, Sỹ quan Quân đội nghỉ hưu, Hà Nội
  34. Đỗ Như Ly, Kỹ sư, hưu trí, Quận 10, HCMC
  35. Đoàn Huy Chương, Phó CT Phong trào Lao động Việt
  36. Trần Thanh Thuý, May mặc, Gò vấp, Sài Gòn
  37. Lê Thị Tuý Linh, Thiết kế may mặc, Hóc Môn, Sài Gòn
  38. Phùng Thị Xuân, Quận Phú nhuận, Tp HCM
  39. Nguyễn Ngọc Ánh, Kỹ sư Thuỷ sản, TNLT, Bình Đại, Bến Tre
  40. Nguyễn thị Châu, Buôn bán, Bình Đại, Bến Tre
  41. Hồ Ngọc Yến, hưu trí, Bình Thạnh, Sài Gòn
  42. Nguyễn Đình Nguyên, TS Y khoa, Australia
  43. Đặng Thị Hảo, TS Văn học, Hà Nội
  44. Phan Hoàng Anh, TS Hoá học, Sài Gòn
  45. Nguyễn Mai Oanh, ThS Kinh tế phát triển, Sài Gòn
  46. Trần Đức Quế, Chuyên Viên, hưu trí, Hà Nội
  47. Bùi Minh Quốc, Nhà thơ-Nhà báo, Đà Lạt.
  48. Lại Thị Ánh Hồng, Nghệ sỹ, Sài Gòn
  49. Nguyễn Tường Thụy, Nhà báo độc lập, Hà Nội
  50. Nguyễn Lê Hùng, Hà Nội
  51. Lê Minh Hiền, California, USA
  52. Nguyễn Xuân Nghĩa, TS, Nhà giáo, Sài Gòn
  53. Ngô Thị Kim Cúc, Nhà văn-Nhà báo, Sài Gòn
  54. Trần Ngọc Sơn, Kỹ sư, Pháp
  55. Nguyễn Thanh Hằng, Dược sỹ, Pháp
  56. Ngô Lê Trung, Xây dựng, Nhà Bè, Tp HCM
  57. Phan Văn Phong, Công dân VN, Hoàn kiếm-Hà Nội
  58. Nguyễn Trọng Chức, Nhà báo độc lập, Sài Gòn
  59. Ngô Kim Hoa (Sương Quỳnh), Nhà báo tự do, Sài Gòn
  60. Vũ Linh Huy, Bác sỹ Y khoa, Sarasota, Hoa Kỳ.
  61. Nguyễn Tuấn Khanh, Nhạc sỹ, Sài Gòn.
  62. Phạm Văn Luyện, Giảng viên, Đại học Ngoại ngữ ĐHQG, Hà Nội.
  63. Nguyễn Trung Dân, Nhà báo, Sài Gòn.
  64. Phạm Nguyên Trường, Vũng Tàu.
  65. André Menras-Hồ Cương Quyết, Nhà giáo Pháp-Việt.
  66. Vinh Lê, Chuyên gia Công Nghệ Thông Tin, Alberta, Canada.
  67. Nguyễn Văn Thọ, Nhà văn, Cựu Chuẩn uý QĐND Việt Nam, Hà Nội.
  68. Nguyễn Thị Khánh Trâm, Nghiên cứu viên, hưu trí, Sài Gòn.
  69. Nguyễn Thế Hùng, Giáo sư Đại học, Phó Chủ tịch Hội Cơ học Thuỷ Khí Việt Nam, Đà Nẳng.
  70. Bo Nguyen, Kỹ sư Đường bộ, Canada.
  71. Đoàn Công Nghị, Nha Trang.
  72. Võ Quang Thái, Kỹ sư Cầu đường, hưu trí, Sài Gòn.
  73. Huỳnh Quang Minh, CN Kinh tết, Quảng Nam.
  74. Đặng Minh Tuấn, Kinh doanh, Vũng Tàu.
  75. Nguyễn Khắc Binh, Kỹ sư, Tp HCM.
  76. Phạm Công Nhiệm, Bác sỹ, nghỉ hưu, Đống Đa-Hà Nội.
  77. Nguyễn Văn Lịch, Kỹ sư Cơ khí, Đống Đa-Hà Nội.
  78. Nguyễn Khắc Mai-Lập Quyền Dân.
  79. PGS TS Trần thị Băng Thanh.
  80. Trần Vân Thanh, Cử nhân Kinh tế, cán bộ Hưu trí, Vũng Tàu.
  81. Nguyễn Đức Quỳ cựu Giáo chức, Hà Nội.
  82. Nguyễn Tuệ Hải, Canberra-Australia.
  83. Nguyễn Đình Cống, GS-ĐHXD, Hà Nội.
  84. Đỗ Trung Quân, Nhà thơ, Sài Gòn.
  85. Mai Thái Lĩnh, Nhà nghiên cứu, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
  86. Vũ Trọng Khải, Chuyên gia độc lập về Chính sách Nông nghiệp, Sài Gòn.
  87. Hoàng Vũ, Công dân, cư trú ở Columbia-USA.
  88. Hà Quang Vinh, hưu trí, Quận 11, Sài Gòn.
  89. Nguyễn Kế Quang, KSXD, Quy Nhơn-Bình Định.
  90. Nguyễn Đăng Quang, Đại tá, nguyên Cán bộ Bộ Công an, Hà Nội.
  91. Trương Lê Khanh, Tiểu thương, Tân Phú, HCMC.
  92. Hà Sĩ Phu, TS Sinh học, CLB Phan Tây Hồ, Đà Lạt.
  93. Nguyễn Văn Muôn, nguyên Phóng viên Đài phát thanh Tiếng nói Việt Nam 2
  94. Đặng Đoan, Kinh doanh, Gia Nghĩa, Đak Nông!
  95. Thái Kế Toại, Đại tá, Nhà văn, Hà Nội
  96. Vũ Thư Hiên, Nhà văn, Paris, Cộng hòa Pháp.
  97. Nguyễn Quang Nhàn, CBHT, Đà Lạt.
  98. Hồ Bích Đào, hưu trí, Sài gòn.
  99. Võ thị Hảo, Nhà văn-Nhà báo, Germany.
  100. Trần Ngọc Bình, hưu trí, Sài Gòn.
  101. Phạm Đình Trọng, Nhà văn, Sài Gòn.
  102. Dạ Ngân, Nhà văn, Sài Gòn.
  103. Dương Thuấn, Nhà thơ-Nhà nghiên cứu Văn hoá, Hà Nội.
  104. Phạm Minh Hoàng, Cựu Giảng viên, hưu trí, Pháp.
  105. Nguyễn Mạnh Hùng, Mục sư, Sài Gòn.
  106. Đàm Ngọc Tuyên, Người đưa tin độc lập, Quảng Ngãi.
  107. Phạm Kỳ Đăng, làm thơ-viết báo-dịch thuật, CHLB Đức.
  108. Bùi Thị Diệu Huyền, cựu Giáo chức, Sài Gòn.
  109. Tiết Hùng Thái, Dịch giả, Vũng Tàu.
  110. Bùi Nghệ, hưu trí, Sài gòn.
  111. Đào Tuấn Ảnh, Nghiên cứu Văn học, HV HNV, Hà Nội.
  112. Nguyễn Đắc Diên, BS Nha khoa, Tp HCM.
  113. Vũ Ngọc Tiến, viết văn, Hà Nội.
  114. Từ Sâm, Nhà thơ, Nha Trang.
  115. Nguyễn Viết Dũng, hưu trí, Hà Nội.
  116. Lê Vinh Quốc, TS Giáo dục, Sài Gòn.
  117. Mai Thanh Sơn, Nhà nghiên cứu Khoa học Xã hội, Hà Nội.
  118. Nam Dao Nguyễn Mạnh Hùng. Nguyên GS Kinh tế, Nhà văn, Quebec-Canada.
  119. Trịnh Bá Khiêm, Hà Nội.
  120. Chu Anh Tuấn, Vũng Tàu.
  121. Hồ Bích Đào, Cán bộ Hưu trí, Sài Gòn.
  122. Đinh Văn Hải, Nông dân, Đức Trọng-Lâm Đồng.
  123. Đỗ Văn Dũng, Kinh doanh, Hà Nội.
  124. Hoàng Châu, Cử nhân Kinh tế, Tây Hồ-Hà Nội.
  125. Lư Văn Bảy, Kiên Giang.
  126. Đinh Xuân Kỷ, GV, Hà Nội.
  127. Nguyễn Thanh Nguyện, hưu trí, Vũng Tàu.
  128. Nguyễn Quốc Bình, KSXD đã nghỉ hưu, Quận 1, HCMC.
  129. Nguyễn Công Bình, hưu trí, Hà Nội.
  130. Nguyễn Hồng Tiến, Kỹ sư Tin học, Sài Gòn.
  131. Uông Đình Đức, Kỹ sư Cơ khí, Tp HCM.
  132. Phạm Văn Hiền, Nhân viên, Hải Phòng.
  133. Doãn Quốc Khoa, TS. KTS, Hà Nội.
  134. Tô Oanh, Giáo viên hưu trí, Tp Bắc Giang.
  135. Trần Công Khánh, hưu trí, Hải Phòng.
  136. Van Huong Dinh, BS Y khoa, Tennessee, Hoa Kỳ.
  137. Đào Tiến Thi, nhà nghiên cứu văn học và ngôn ngữ, nguyên Uỷ viên BCH Hội Ngôn ngữ học Việt Nam, Hà Nội.
  138. Nguyễn Văn Nghệ, Diên Khánh, Khánh Hoà.
  139. Nguyễn Quang Tuyến, Nghệ thuật Thị giác, San Francisco-USA.
  140. Đào Văn Tùng, cán bộ nghỉ hưu, Mỹ Tho-Tiền Giang.
  141. Đinh Việt Khoa, Xe ôm, Hà Nội.
  142. Đỗ Hồng Quang, KS Hàng Không, Toronto-Ontario-Canada.
  143. Nguyễn Chí Công, Tiến sỹ, Hà Nội.
  144. Đào Đình Bình, Kỹ sư, hưu trí, Hà Nội.
  145. Trần Công Tâm, hưu trí, Sài Gòn.
  146. Vinh Anh, CCB, Hà Nội.
  147. Hoàng Xuân Cảnh, Kế toán, Đông Hưng-Thái Bình.
  148. Hồ Sỹ Lâm, hưu trí, Nghệ An.
  149. Lê Văn Tâm. Nguyên chủ tịch Hội người Việt Nam tại Nhật Bản.
  150. Nguyễn Đình Ấm, Nhà báo, Hà Nội.
  151. Nguyễn Đức Quỳ, cựu Giáo chức, Hà Nội.
  152. Nguyễn Mê Linh, TS, Tp HCM.
  153. Phan Văn Hiến, PGS TS, Hà Nội.
  154. Nguyễn Quang Nam, Giáo viên, Quảng Nam.
  155. Nguyễn Văn Nghi, TS, Hà Nội.
  156. Bùi Hải Lâm, Nghề nghiệp: tự do, Bình Định.
  157. Ý Nhi, Nhà văn, Sài Gòn.
  158. Nguyễn Lệ Uyên, Nhà văn, Sài Gòn.
  159. Huỳnh Văn Thắng, Q3, Tp HCM.
  160. Nguyễn Hồng Phượng, Cử nhân, Hà Nội.
  161. Trần Hưng Thịnh, Kỹ sư, hưu trí, Hà Nội.
  162. Nguyễn Trọng Việt, Kỹ Sư Thuỷ lợi, hưu, Hà Nội.
  163. Lê Hồng Thắng, Tp Huế.
  164. Đỗ Kim Toàn, CB hưu trí, Tp HCM.
  165. Phạm Ngọc Trường, Tours-France.
  166. Đỗ Thành Nhân, Tư vấn Đầu tư, Quảng Ngãi.
  167. Đỗ Thịnh, nghỉ hưu, Đống Đa-Hà Nội.
  168. Phạm Hoàng Phiệt, Giáo sư Y học, nghỉ hưu, Quận 1, Tp HCM.
  169. Trần Thị Tính, Nhân viên Văn phòng, Vũng Tàu.
  170. Phan Quốc Tuyên, Kỹ sư Tin học, Thụy Sĩ.
  171. Nguyễn Văn Hinh, hưu trí, Đà Nẳng,
  172. Nguyễn Hữu Đổng, PGS TS, hưu trí, Hà Nội.
  173. Nguyễn Văn Dũng, Chủ tịch Hội Người Hải Phòng, miền trung CHLB Đức.
  174. Ngô Thị Hồng Lâm, Chuyên ngành Lịch sử đảng, Vũng Tàu.
  175. Chu Sơn, Nhà thơ tự do, Tp HCM.
  176. Nguyễn Thị Kim Thoa, Bác sỹ, Tp HCM.
  177. Nguyễn Ngọc Thạch, hưu trí, Sài Gòn.
  178. Đào Minh Châu, Tư vấn Hành chính công và Chính sách công, Hà Nội.
  179. Phạm Hoàng Tam Lưu, KTS, Sài Gòn.
  180. Phan Bá Phi, Thạc sỹ IT, Chuyên viên cấp cao, hưu trí, Seattle, USA.
  181. Hà Thúc Huy, TS Hoá học, Sài Gòn.
  182. Lê Mạnh Năm, Nghiên cứu viên, Hà Nội.
  183. Lê Thăng Long, Quản trị Chiến lược, Sài Gòn.
  184. Nguyễn Trọng Hoàng, Bác sỹ, Paris-Pháp.
  185. Nguyễn Phú Yên, hưu trí, Sài Gòn.
  186. Nguyễn Tuấn Anh, Kỹ sư điện, Hải Phòng.
  187. Tô Xuân Thành, cựu Quân nhân, Kỹ sư kinh tế vận tải biển, Nghệ An. 
  188. Lê Phước Sinh, Dạy học, Sài Gòn.
  189. Doãn Mạnh Dũng, Công dân, Sài Gòn.
  190. Nguyễn Minh Đức, Kỹ sư CNTT, Hà Nội.
  191. Nguyễn Tâm, Kỹ sư Cơ điện, Tp HCM.
  192. Nguyễn Hữu Tuyến, Kỹ sư, hưu trí, Sài Gòn.
  193. Nguyễn Thái Minh, Nha Trang.
  194. Ngô Văn Tâm, Kỹ sư Cơ khí, Thái Bình.
  195. Nguyễn Chỉnh Huấn, đã ở BTTM QĐNDVN,khuyết tật vận động, Bình Chánh ,Saigon.
  196. Trần Nam, trung tá QĐND VN, nghỉ hưu, Yên Lạc-Vĩnh Phúc.
  197. Trương Phát Khuê, Buôn Ma Thuột, Dak Lak.
  198. Bùi Hồng-Mạnh, Cử nhân HH(73), CCB79, Blogger, Biên khảo tự do Thành phố Mu-ních, CHLB Đức
  199. Phan Văn Song, Cựu q. HT trường THPT Chuyên Bến Tre, Sydney Áutralia.
  200. Quảng Tánh Trần Cầm, Nhà thơ, Hoa Kỳ.
  201. Hà Dương Tường, Nhà giáo về hưu, Pháp.
  202. Đức Phạm, Kỹ Sư Công Chánh, Texas, Hoa Kỳ.
  203. Cao Lập, hưu trí, California , Hoa kỳ.
  204. Nguyễn Điền, Caberra—Úc.
  205. Lê Xuân Hòa, Kỹ sư dầu khí (đã hưu trí), Vũng Tàu.
  206. Trần Hoàng Phố, Nhà thơ, Huế.
  207. Nguyễn Thị Hồng, Nhà thơ, Hà Nội.
  208. Thiếu Khanh, Nhà thơ-Dịch giả, Sài Gòn.
  209. Nguyễn Sơn Hải, Công nhân, CHLB Đức.
  210. Trần Hiền, Công nhân, California—USA.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.