Tội danh ông Đinh La Thăng và em trai bị khởi tố đối diện khung hình phạt nào?
Tội danh mà ông Đinh La Thăng và em trai Đinh Mạnh Thắng vừa bị khởi tố sẽ đối diện với khung hình phạt nào theo Bộ Luật hình sự?
Ông Đinh La Thăng (trái) và em trai Đinh Mạnh Thắng (phải) đối diện khung hình phạt nào?
Ông Đinh La Thăng bị khởi tố tội danh gì?
Như VietnamFinance đã đưa tin, ngày 8/12, Cơ quan cảnh sát điều tra (Bộ Công an) đã ra quyết định khởi tố bị can, bắt tạm giam ông Đinh La Thăng.
Quyết định Khởi tố bị can số 522/C46 và Lệnh bắt tạm giam số 134/C46 của Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an được Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao phê chuẩn nêu rõ ông Đinh La Thăng bị khởi tố về tội “Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” theo quy định tại Điều 165 - Bộ luật Hình sự liên quan đến 2 vụ án, gồm:
Vụ án Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng; Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, gây thiệt hại 800 tỷ đồng trong việc góp vốn của PVN vào Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại dương (OceanBank).
Vụ án Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng; Tham ô tài sản xảy ra tại Tổng công ty Xây lắp dầu khí (PVC) liên quan Dự án Nhiệt điện Thái Bình II.
Ông Đinh La Thăng đã bị miễn nhiệm đại biểu Quốc hội, mất chức Phó ban Kinh tế Trung ương và hiện đang bị cơ quan Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an khởi tố
Theo Điều 165, Bộ Luật Hình sự năm 1999, tội “Cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng” sẽ bị xử lý theo các mức:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây thiệt hại từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng, đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 1 - 5 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 3 – 12 năm: Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác; Có tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt; Gây thiệt hại từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng hoặc gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội gây thiệt hại từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ 10 - 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 - 5 năm.
Tuy Bộ luật Hình sự 2015 không còn Điều 165 nêu trên nhưng theo Nghị quyết của Quốc hội về thi hành Bộ luật Hình sự 2015 thì các vụ án khởi tố trước 1/1/2018 vẫn xét xử theo Điều 165 Bộ luật Hình sự 1999. Theo điều này, mức phạt tù cao nhất lên tới 20 năm.
Xem thêm >>> Vụ ông Đinh La Thăng minh chứng không có 'vùng cấm'
Tội danh ông Đinh Mạnh Thắng bị khởi tố đối diện khung hình phạt nào?
Cũng trong ngày 8/12, Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an đã ra Quyết định Khởi tố bị can về tội “Tham ô tài sản” theo quy định tại Điều 278 - Bộ luật Hình sự, bắt bị can để tạm giam và Lệnh khám xét đối với Đinh Mạnh Thắng, nguyên Chủ tịch HĐQT Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại Dầu khí Sông Đà (PVSD).
Ông Đinh Mạnh Thắng bị khởi tố về tội Tham ô tài sản
Điều 278 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) tội “Tham ô tài sản” quy định như sau:
1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;
c) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục A Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Phạm tội nhiều lần;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Gây hậu quả nghiêm trọng khác.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười lăm năm đến hai mươi năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng khác.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác.
5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản".
Lê Nguyễn
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét
Lưu ý: Chỉ thành viên của blog này mới được đăng nhận xét.